Một số nội dung ơ bản của Luật Trẻ em
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT TRẺ EM Luật trẻ em, được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 05/4/2016 (thay thế Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2005) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016. Luật có 07 chương, 106 điều và có những nội dung mới cơ bản sau đây: Thứ nhất, về tên gọi, tên Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 được đổi thành Luật trẻ em. Việc thay đổi này đã phản ánh đầy đủ hơn nội dung và phạm vi của Luật về đối tượng đặc thù được quy định trong Luật. Thứ hai, về khái niệm, nguyên tắc thực hiện quyền trẻ em và những hành vi bị nghiêm cấm, Luật giải thích rõ hơn về 11 thuật ngữ trong Luật trẻ em, bao gồm bảo vệ trẻ em, phát triển toàn diện của trẻ em, chăm sóc thay thế; người chăm sóc trẻ em; xâm hại trẻ em, bạo lực trẻ em, bóc lột trẻ em; xâm hại tình dục trẻ em; bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Ngoài các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã được nêu trong Luật năm 2004, Luật trẻ em quy định thêm các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như trẻ em bị tổn hại nghiệm trọng về thể chất và tinh thần do bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha, mẹ hoặc không có người chăm sóc.Luật cũng quy định về việc lồng ghép vấn đề trẻ em khi xây dựng pháp luật, chính sách được quy định thành một nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em, đồng thời cụ thể hóa thành trách nhiệm của các cơ quan có liên quan thuộc Quốc hội, Chính phủ Thứ ba, về các quyền và bổn phận của trẻ em, Luật quy định 25 nhóm quyền của trẻ em, với nhiều quyền được bổ sung và được thể hiện cụ thể hơn như: quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền bí mật đời sống riêng tư; quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục, không bị bóc lột lao động, không bị bạo lực, không bị mua, bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; quyền được đảm bảo an sinh xã hội; quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tin nan. Ngoài ra, kế thừa Luật năm 2004, các bổn phận của trẻ em được quy định cụ thể trong Luật trẻ em phù hợp với chế định về nghĩa vụ công dân của Hiến pháp 2013 và phù hợp với yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng con người Việt Nam trong bối cảnh mới. Trẻ em có bổn phận đối với gia đình, nhà trường, cộng đồng, đất nước và chính bản thân các em. Thứ tư, về việc bảo đảm thực hiện chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật quy định các chính sách cơ bản của Nhà nước để bảo đảm trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch và thông tin, truyền thông cho trẻ em. Đây là căn cứ quan trọng để Nhà nước ban hành các chính sách cụ thể thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết các vấn đề có liên quan đến trẻ em phát sinh trong thực tế. Thứ năm, về bảo vệ trẻ em, Các biện pháp bảo vệ trẻ em được quy định cụ thể từ phòng ngừa, hỗ trợ đến can thiệp cùng với trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để bảo đảm trẻ em được an tòn, được hỗ trợ và cạn thiệp kịp thời khi có nguy cơ hoặc đang bị xâm hại. Luật cũng quy định cụ thể các loại hình, điều kiện hoạt động, thẩm quyền thành lập, cấp đăng ký, đình chỉ, chấm dứt hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Ngoài ra, Luật còn quy định việc áp dụng các hình thức chăm sóc thay thế đối với trẻ em nhăm bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường gia đình và được chăm sóc thay thế khi bị mất môi trường gia đình hoặc không thể cùng cha đẻ, mẹ đẻ để vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Vấn đề bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, Luật trẻ em quy định mang tính hệ thống hóa các nguyên tắc, biện pháp áp dụng đối với người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành. Thứ sáu, về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em, Luật quy định phạm vi, hình thức trẻ em tham gia vào các vấn đề về trẻ em và các biện pháp bảo đảm sự tham gia của trẻ em trong gia đình cũng như bảo đảm sự tham gia của trẻ em trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Đặc biệt Luật trẻ em quy định rõ tổ chức đại diện tiếng nói, nguyên vọng của trẻ em là Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và cũng là tổ chức giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyên vọng của trẻ em. Thứ bảy, về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em,Luật trẻ em quy định cụ thể trách nhiệm chủ trì, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân và cơ sở giáo dục trong việc bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Luật còn quy định rõ hơn về việc tổ chức phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức, giữa các địa phương trong việc giải quyết các vấn đề trẻ em, thực hiện quyền trẻ em./.Hội đồng PBGD PL xã Cẩm Trung